TRUY CẬP NHANH
Ngành Cơ kỹ thuật
Chủ đề NGÀNH CƠ KỸ THUẬT chào mừng người học, giảng viên và nhà nghiên cứu!
Tại đây giới thiệu tài nguyên thông tin phục vụ học tập, giảng dạy và nghiên cứu của chủ đề mà Thư viện đang có hoặc được chúng tôi sưu tầm từ website thư viện các trường đại học nghiên cứu nhóm đầu thế giới và các nguồn truy cập mở trên Internet.
Các mục chính gồm:
+ Giới thiệu chung;
+ Học liệu in;
+ Học liệu số;
+ Bách khoa thư, Sổ tay, Từ điển;
+ Luận văn / Luận án;
+ Tạp chí;
+ Cơ sở dữ liệu điện tử;
+ Năng lực số;
+ Nguồn Internet;
+ Nguồn các trang web;
+ Các tổ chức và hiệp hội;
+ Nghiên cứu và viết;
+ Trích dẫn;
+ Đạo đức trong nghiên cứu,...
Thông tin ở đây không thể đầy đủ, toàn diện, cập nhật và đáp ứng yêu cầu của tất cả các đối tượng mà là những thông tin chọn lọc cần thiết nhất phục vụ cho học tập, giảng dạy và nghiên cứu của chủ đề này, giúp người học, giảng viên và nhà nghiên cứu định vị thông tin.
Để nội dung ngày càng hoàn thiện, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ bạn đọc.
Xin gửi thông tin phản hồi về: Ths. Lê Bá Lâm - email: lamlb@vnu.edu.vn
Click chuột vào các liên kết sẵn có để truy cập nhanh thông tin
Hoặc tra cứu tất cả tài liệu in TẠI ĐÂY
Phân loại DDC | Chủ đề tiếng Việt | Chủ đề tiếng Anh |
629 | Các phương pháp điều kiển tiên tiến - Tự động hóa | |
620.11 | Các vật liệu cho công nghệ MEMS và NEMS | |
629.8 | Cảm biến và cơ cấu chấp hành - Robot | |
621.8 | Cân bằng máy - Chế tạo máy - Thiết kế máy | |
620.2 | Chẩn đoán âm học máy | |
620 | Chẩn đoán kỹ thuật | |
621 | Cơ học kỹ thuật | |
621.2 | Kỹ thuật thủy khí | |
621.3 | Cơ sở kỹ thuật điện | |
670.285 | Công nghệ CAD/CAM/CNC | |
671 | Công nghệ gia công phi truyền thống và tạo mẫu nhanh | |
621.381 | Công nghệ vi chế tạo - Kỹ thuật số | |
537 | Hệ thống cơ điện tử | |
604.2 | Hình họa kỹ thuật và CAD |
Luận văn, luận án tiếng Việt
Luận án, luận văn tiếng nước ngoài
http://search.proquest.com/pqcentral/index
Open Access Theses and Dissertations
(Truy cập mở tới khoảng 2,6 triệu luận án của gần 1000 trường đại học, VNC trên thế giới)
Networked Digital Library of Theses and Dissertations (NDLTD)
Mạng Thư viện số luận văn, luận án
Tạp chí đề xuất
https://browzine.com/libraries/3037/subjects?query=mechanic&sort=title
Cơ sở dữ liệu là gì? Tại sao lại cần CSDL trong học tập và nghiên cứu?
Cơ sở dữ liệu có tại thư viện
Digital Library Repository - VNU (Tài liệu toàn văn nội sinh)
MathSciNet
ProQuest
ScienceDirect
Springer Link
Cơ sở dữ liệu thư viện hỗ trợ khai thác
http://db.vista.gov.vn/ (Cơ sở dữ liệu tại Cục TTKH & CNQG)
Cơ sở dữ liệu và tạp chí truy cập mở
Các trang web OER (Open Educational Resources - Tài nguyên giáo dục mở)
Academic Earth
Courses from thirteen major universities including Stanford, MIT, UC-Berkeley, and The University of Oxford; disciplines include Art & Design, Business, Engineering, Humanities, Medicine & Healthcare, Science & Math, Social Science, and Test Preparation
Coursera
MOOCs (Massive Open Online Courses) offered by 107 institutions worldwide including Johns Hopkins, The National Geographic Society, The University of Maryland, and Tel Aviv University
edX
MOOCs offered through Harvard, MIT, Berkeley, The University of Texas and other colleges and universities
Khan Academy
Free courses for anyone, including especially extensive math options
JHSPH Open CourseWare
Course materials and images from The Johns Hopkins Bloomberg School of Public Health
MIT OpenCourseWare
Virtually all MIT course content open and available to the world
Notre Dame OpenCourseWare
A free and open digital publication of course materials in over twenty disciplines
OCW Search
A search engine for finding free online university courses from MIT, Notre Dame, Yale, Johns Hopkins School of Public Health, Stanford Engineering School, The Open University UK, UMass Boston, Universidad Politecnica de Madrid, the University of Tokyo, and Delft University of Technology
Open Course Library
Shared course materials can include syllabi, course activities, readings, and assessments designed by teams of college faculty, instructional designers, librarians, and other experts; some materials are paired with low cost textbooks (under $30), but many are free
Open Education Consortium: The Global Network for Open Education
A community of over 250 universities and associated organizations worldwide sharing free, open, high-quality education materials organized as courses; materials from more than 13,000 courses in 20 languages
Open Learning Initiative
Free noncredit courses on a platform devised at Carnegie Mellon University; educator resources included
Saylor Academy
Free K-12, university, and professional development courses
Washington 45
Provided by Washington State Community and Technical College faculty, course materials for general education classes
Yale Open Courses
Lectures and other materials from selected Yale College courses
Supports teachers in creating unique teaching resources, share them within communities of interest and grow in their professional life
OER Commons is a dynamic digital library and network. Explore open education resources and join our network of educators dedicated to curriculum improvement.
Tài liệu Năng lực số của Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH & NV
1/ Nhập môn năng lực thông tin
2/ Sử dụng thông tin và phòng tránh đạo văn
4/ Trình bày và quản lý thông tin
Tài liệu cho nghiên cứu và viết
Bộ sưu tập tài liệu số về Phương pháp nghiên cứu, Viết
Bản đồ phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Trích dẫn là gì?
Trích dẫn để ghi nhận nguồn thông tin đã sử dụng, tránh cáo buộc đạo văn và tuân thủ đạo đức trong nghiên cứu.
Các yếu tố trong trích dẫn bao gồm tên tác giả, tên tác phẩm và ngày xuất bản.
- Sách: Tên và địa chỉ xuất bản.
- Trực tuyến: Nguồn điện tử (liên kết), toàn văn, có thể có chỉ số DOI (a Digital Object Identifier), ngày truy cập,...
- Tạp chí: Tên tạp chí, tên bài, tập, số, trang.
Tại sao phải trích dẫn?
Khi tham khảo các kết quả nghiên cứu trước và các nguồn tin khác để đưa vào kết quả nghiên cứu của bạn thì bạn phải trích dẫn với các lý do sau:
- Tăng tính học thuật với công trình nghiên cứu của bạn;
-
Thể hiện bạn kết hợp, tiếp thu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước;
-
Cung cấp cho người đọc những thông tin có giá trị, những thông tin liên quan đến nghiên cứu;
-
Khách quan, trung thực và tuân thủ đạo đức nghiên cứu khoa học.
Khi trích dẫn tài liệu tham khảo hoặc biên soạn danh mục tài liệu tham khảo, có nhiều lựa chọn về kiểu trích dẫn.
Các kiểu trích dẫn thông thường?
Bạn sử dụng một kiểu trích dẫn theo hướng dẫn của giảng viên hoặc tạp chí / nhà xuất bản yêu cầu. Các kiểu trích dẫn hay được sử dụng dưới đây:
- ACS (American Chemical Society)
- AMA (American Medical Association)
- APA (American Psychological Association)
- ASA (American Sociological Association)
- Chicago/Turabian
- Harvard
- IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
- Legal Style
- MLA (Modern Language Association)
Kiểu ASA
![]() |
The American Sociological Association Style is often used to document sources for papers in Sociology From ASA: ASA Quick Style Guide (based on the 4th edition).From the OWL at Purdue University: ASA Style (based on the 4th edition)ASA Style Quick Guide - from Thompson River University LibraryAmerican Sociological Association (ASA) Format. California State University, Los Angeles.
|
Kiểu APA
Publication Manual of the American Psychological Association by American Psychological Association Staff ISBN: 9781433805592 Publication Date: 2009-07-15 |
Concise Rules of APA Style by American Psychological Association Staff ISBN: 9781433805608 Publication Date: 2009-07-15 |
Kiểu khác
Từ American Psychological Association:
How to reference the DSM
APA's errata to the 6th edition
One-experiment paper
Từ the OWL (Online Writing Lab) at Purdue: APA style information with student sample paper
Từ Baltimore City Community College: Writing a paper in APA Style
Kiểu Chicago
The Chicago Manual of Style by University of Chicago Staff (Editor)
ISBN: 9780226104201 Publication Date: 2010-08-01 |
Các công cụ quản lý trích dẫn: EndNote, Mendeley, Zotero
Một số phần mềm quản lý trích dẫn
Công cụ kiểm tra trùng lặp văn bản và kiểm lỗi chính tả DoIT của ĐHQGHN
(Người dùng sử dụng email cá nhân có định đạng xxxxx@vnu.edu.vn để đăng ký và sử dụng)
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Nguồn Internet)
1. Khái niệm
- Đạo đức trong nghiên cứu khoa học là một bộ phận của đạo đức xã hội, là những quy tắc, những chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi một cách tự giác, tự nguyện của nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu hiện diện ở tất cả các bước của quá trình nghiên cứu khoa học.
- Các khía cạnh liên quan đến đạo đức:
+ Những nguyên tắc chung về chuẩn mực của cộng đồng khoa học và các hành vi lệch chuẩn của người làm nghiên cứu.
+ Lựa chọn mục tiêu nghiên cứu, đảm bảo những mục tiêu đó không đi ngược lại các truyền thống đạo đức của nhân loại.
+ Đạo đức trong xử lý kết quả nghiên cứu, đảm bảo tính trung thực khoa học đối với kết quả nghiên cứu, trung thực với bản thân và trung thực với tài sản khoa học chung của cộng đồng.
+ Đạo đức trong sử dụng kết quả nghiên cứu, đảm bảo việc sử dụngkết quả nghiên cứu không nhằm vào những mục đích phi nhân bản
2. Chuẩn mực của cộng đồng nghiên cứu
* Quy chuẩn đạo đức nghiên cứu:
- Là sự tập hợp các nguyên tắc, quy định, các chuẩn mực mà người thực hiện nghiên cứu cần phải tuân thủ
- Mô tả trách nhiệm và hành vi cần có của người nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
- Không phải là những nguyên tắc hoàn chỉnh cho người nghiên cứu trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh
* Mục đích của việc tuân thủ quy chuẩn đạo đức trong nghiên cứu:
- Quy định những việc người nghiên cứu được làm và không được làm
- Xác định quyền hạn và trách nhiệm của người nghiên cứu trước khi triển khai nghiên cứu
- Bảo vệ an toàn, quyền lợi của những bên liên quan, đặc biẹt là khách thể nghiên cứu, tránh khỏi sự lạm dụng
* Các chuẩn mực đạo đức khoa học của cộng đồng khoa học trên thế giới:
Ý tưởng về các chuẩn mực trong hoạt động khoa học được một nhà xã hội học người Mỹ, Robert K. Merton (1910 – 2003), đưa ra vào năm1942(38). Đầu tiên ông gọi đó là những nguyên tắc, sau gọi là nhữngchuẩn mực. Nguyên tắc chủ đạo của các chuẩn mực đó là:
- Tính cộng đồng (Communalism, viết tắt là C). Tính cộng đồng đòi hỏi rằng, kết quả nghiên cứu là tài sản chung của toàn thể cộng đồng khoa học. Các thành viên cộng đồng được tự do trao đổi thông tin khoa học. Tuy nhiên điều này không hề mâu thuẫn với một nguyên tắc rất quan trọng là phải tôn trọng quyền tác giả, thể hiện ở nguyên tắc tríchdẫn đã nêu trong phần trình bày kết quả. Nếu không, người nghiên cứu hoàn toàn bị vi phạm chuẩn mực về đạo đức khoa học.
- Tính phổ biến (Universalism, viết tắt là U). Tính phổ biến có nghĩa là tất cả các nhà nghiên cứu có thể đóng góp phần trí tuệ của mìnhvào sự phát triển khoa học, không phân biệt chủng tộc, màu da, tinngưỡng hoặc ý thức hệ chính trị. Quả thật, từ lâu, khoa học đã thể hiện xu hướng hội nhập trong cộng đồng nhân loại, đã trở nên một thực thể mang tính quốc tế sâu xa
- Tính không vị lợi (Disinterested humility, viết tắt là D), là người nghiên cứu không để kết quả nghiên cứu của mình vướng bận vào những mục đích tín ngưỡng hoặc cá nhân. Người nghiên cứu cần cóthái độ rộng mở cho sự tìm kiếm. Hơn nữa, cần trung thực và khách quan, trong đó, kết quả nghiên cứu không được chế tác để phục vụ cho những mục đích riêng tư, vụ lợi, bất kể là của cá nhân hay những mục đích tôn giáo hoặc ý thức hệ.
- Tính độc đáo (Originality, viết tắt là O). Chuẩn mực này có nghĩa những công bố của người nghiên cứu phải là mới, đóng góp một điều gìđó vào kho tàng tri thức và sự hiểu biết chung của chúng ta.
- Tính hoài nghi (Skepticism, viết tắt là S). Đây là hoài nghi về mặt khoa học.
Phản ứng đầu tiên của người nghiên cứu là đừng vội tin lời công bố của các tác giả. Mọi kết quả được công bố cần phải được xem xét trước khi chấp nhận, phải được kiểm chứng bằng các luận cứ.
* Các dạng sai lệch chuẩn mực:
Có nhiều cách dẫn đến sai lệch chuẩn mực, gọi tắt là lệch chuẩn
a. Xét theo hậu quả tác động:
Theo cách này, lệch chuẩn được phân thành hai dạng: lệch chuẩn tích cực và lệch chuẩn tiêu cực.
- Lệch chuẩn tích cực: là loại lệch chuẩn của những người đi tiên phong trong khoa học. Hậu quả của dạng lệch chuẩn này được ghi nhận như một bước tiến trong khoa học.
VD: Quan niệm Nhật tâm của Copernics là một hiện tượng lệch chuẩn. Nó đi ngược lại quan niệm đương thời, bị chống lại dữ dội, nhưng là bước tiến trong quan niệm về vũ trụ.
- Lệch chuẩn tiêu cực: là loại lệch chuẩn dẫn đến sự thụt lùi trong xu thế tiến bộ của khoa học.
VD: Đến giờ phút này vẫn có người mang tham vọng sáng chế động cơ vĩnh cửu mặc dù định luật bảo toàn năng lượng đã bác bỏ ý tưởng đó từ nhiều thế kỷ.
=> Lệch chuẩn tiêu cực có hai dạng:
+ Do không hiểu biết mà lệch chuẩn.
VD: Người mang tham vọng sáng chế động cơ vĩnh cửu
Người đưa ý tưởng chứng minh số Pi bằng 4.
+ Cố tình lệch chuẩn vì một ý đồ riêng tư nào đó.
Khác với lệch chuẩn tích cực, người đưa ý tưởng lệch chuẩn biết rất rõ sự lệch chuẩn của mình.
VD: Copernicus biết rất rõ ông đưa ra một quan niệm đi ngược lại quan niệm dương thời về vũ trụ.
b. Xét theo tính chất của lệch chuẩn:
- Lệch chuẩn nhận thức: do nhận thức dẫn đến
- Lệch chuẩn kỹ thuật: do phương pháp và phương tiện gây ra
- Lệch chuẩn xã hội: là dạng lệch chuẩn so với chuẩn chung của xã hội. Người nghiên cứu đưa ra những kết luận khác biệt với những tư duy của cộng đồng
- Lệch chuẩn đạo đức: do đạo đức của người nghiên cứu hoặc người sử dụng kết quả nghiên cứu chi phối
=> Tất cả các dạng lệch chuẩn này đều có hai hướng tích cực và tiêu cực, mỗi hướng lại đem đến những kết quả, ảnh hưởng khác nhau.